lối vào : nf Dans son acception première, une entrée est le passage de l’ở ngoài đểtrong.
En ẩm thực và phục hồi, une entrée est le Thủ tướng khoảng đất một thực đơn, qui vient en fait dans l’ordonnance classique en troisième position, après le món khai vị (ở đâu nồi đất).
Trong một lớn ăn tối, l’entrée est soit une sự chuẩn bị nóng en nước sốt, cũng là một khoảng đất froid ; on appelle entrées « mixtes » les khoai tây chiên giòn, timpani, các mỳ ống.
Lorsque plusieurs entrées sont phục vụ, elles doivent être nettement khác nhau. Các khuynh hướng étant actuellement à la simplification et à la réduction du nombre des món ăn, các thực đơn s’articule le plus souvent autour d’un khoảng đất trung tâm, précédé d’un món khai vị hoặc một nồi đất, parfois d’une entrée, et suivi classiquement de la xà lách, Du pho mát và món tráng miệng.
Au Moyen Âge, on tìm thấy parmi les entrées des sủa de dưa gang kẹo, Trong bánh nướng đểhàu, Trong chim chitterlings, Trong godiveaux, Trong ramekins au pho mát, Vv
Aujourd’hui, elles comprennent des cá, Trong Trái cây de Mer, Du trứng cá muối, Du gan ngỗng, Trong mỳ ống và farinages (gnocchi, mì ống, mì ống Ý, bánh bao ý, bánh bao), sau đó bánh ngọt salée (vết cắn, khoai tây chiên giòn, mỳ ống nóng, nhanh chóng, bánh nướng mặn, timpani, bánh nướng et vol-au-vent), từ sự chuẩn bị đểtrứng hoặc Souffles, hoặc thậm chí rau (atisô, măng tây, tỏi tây). Các charcuteries lạnh, sự thô thiển, dưa gang, cá ướp hoặc tạidầu (phơi khô, cuộn cây lau nhà,…), củ cải a la rắc muối, xà lách chuẩn bị, etc., relèvent du cánh đồng của món khai vị.
Những bài viết liên quan :
người mới bắt đầu Albania
Người bắt đầu Corsican
Entrée crétoises
Entrées grecques
người mới bắt đầu Ma-rốc