trái cam : nf L 'trái cam là quả ăn được của cây cam (cam quýt), màu vàng có xu hướng đỏ.
Cú đấm.
Ném/mua cho ai một quả cam: đánh/đánh ai đó.
Lấy quả cam chín: vượt đèn đỏ.
Aller aux oranges : atteindre la mi-temps et rentrer aux vestiaires.
Cam: vú, bầu vú.
Có cam trên kệ: có ngực to, ngực đẹp.
Cắt cam: làm tình.
Câu “Mang cho (ai) cam”: Đi thăm (ai đó) trong tù hoặc bệnh viện.
Câu chuyện bắt đầu từ năm 1892, sau lời tố cáo của Thượng nghị sĩ Béranger, người quá đạo đức, bốn cô gái trẻ, trong đó có Marie-Florentine Roger, được biết đến với cái tên Sarah Brown, đã bị xét xử vì họ bị buộc tội xuất hiện gần như khỏa thân trên đường phố trong thời gian diễn ra lễ hội. cuộc diễu hành vũ hội Quart'zarts (sinh viên Trường Mỹ thuật ở Paris).
Vụ việc đã gây xôn xao dư luận lúc bấy giờ và trong lúc chờ phán quyết, nhà thơ Raoul Ponchon đã sáng tác hai câu thơ: “Ôi! Sarah Brown! Nếu họ bỏ tù bạn, thiên thần tội nghiệp, vào Chủ nhật, tôi sẽ mang cam cho bạn. » Thì ra đơn giản là vì trái cam vần với thiên thần và rằng đó là một món quà thú vị hơn viên ngậm, đốt ngón tay, núm vú hay phụ kiện, rằng giờ đây chúng ta mang những loại trái cây này đến cho tù nhân và người bệnh.