Cơm chiên : Các riz chiên là một khoảng đất de riz nấu chín cái mà nhảy lên trong một chảo hoặc trong một bếp và nói chung là Trộn với những người khác Thành phần Như là trứng, Trong rau, Trong Trái cây de Mer hoặc là thịt.
Anh ấy thường xuyên tiêu thụ một mình hoặc trong sự đồng ý d’un autre plat.
Le riz chiên est un composant phổ biến des cuisines d’Đông Á, TrongĐông Nam Á et de certaines cuisines d’Nam Á. En tant que plat nhà làm, le riz frit est généralement préparé avec des di hài d'autres nơi, ce qui entraîne d’innombrables biến thể. các riz chiên s’est développé sous la dynastie Sui (*) en Chine et en tant que tels tous les nơi de riz chiên peuvent retracer leurs origines avec le riz frit chinois.
(*) La dynastie Sui (581–6182) succède aux dynasties du Nord et du Sud et précède la dynastie Tang, en Chine. La dynastie Sui est une dynastie pivot dans l’histoire de la Chine dans la mesure où elle met fin à quatre siècles de division, et impose par ses réformes et ses grands travaux une unité qui sera à partir d’elle vue comme naturelle.
Nhiều biến thể de riz chiên ont leur propre liste d’ingrédients. Dans la Grande Chine, les variétés courantes comprennent le riz chiên yangzhou (riz cantonnais) Và riz chiên phúc kiến.
Le chāhan japonais est considéré comme un plat japonais chinois, dérivé de plats de riz frit chinois. En Đông Nam Á, các Nasi Goreng indonésien, malaisien et singapourien et le thaï phat de construction similaire sont des nơi Phổ biến. En Occident, la plupart des nhà hàng destinés aux végétariens ont inventé leurs propres biến thể de riz chiên, y compris le riz frit aux œufs. Le riz frit est également vu sur les menu của nhà hàng américains proposant des cuisines sans tradition indigène du plat. En outre, la cuisine de certains pays d’Mỹ Latinh comprend des variations sur le riz frit, y compris le chaulafan (riz cantonais équatorien), l’gạo hoop péruvien, l’arroz frito cubain et l’arroz mamposteao portoricain.
Le riz frit est un aliment de rue (thức ăn đường phố) courant en Asie. Dans certains pays asiatiques, les petits nhà hàng, les vendeurs ambulants et les colporteurs se spécialisent dans le service du riz chiên. Dans les villes indonésiennes, il est courant de trouver des vendeurs ambulants de riz chiên qui se déplacent dans les rues avec leur chariot de nourriture et le placent dans des rues animées ou des quartiers résidentiels.
De nombreux stands de cuisine de rue d’Đông Nam Á proposent du riz frit avec une sélection de lớp trên bề mặt vànhạc đệm không bắt buộc.
Le riz cuit est l’thành phần chính, Une avec vô số d’ingrédients supplémentaires, tels que rau, trứng, thịt (thịt gà, thịt bò, thịt lợn, cừu, con cừu), thịt thịt nướng en bảo tồn (thịt xông khói, giăm bông, Lạp xưởng), cá et Trái cây de Mer (tôm, cua), nấm, entre autres et des Thành phần thơm Như là hành, các hẹ, các Hành lá, các tỏi tây vàtỏi sont souvent ajoutés pour plus de hương vị. Diverses dầu de nướng, telles que l’dầu rau, L 'dầu mè, các bơ làm rõ hoặc mỡ lợn, peuvent être utilisées pour mỡ le chảo OU bếp à chiên afin d’éviter que les ingrédients adhèrent, ainsi que pour la hương vị. Plats de riz chiên có lẽ dày dặn avec du sel, différents loại de nước tương, sốt hàu et beaucoup d’ autres Nước xốt et d’épices. Les lớp trên bề mặt Phổ biến bao gồm cái Hành lá băm nhỏ, các ớt băm nhỏ, các hẹ frites, các sợi de Persil hoặc lá de rau mùi, các hạt giống de vừng nướng, các vảy đểrong (kimbap ou nori), tranches de dưa chuột, cà chua, vôi ou rau ướp.
Histoire : Le plus ancien enregistrement de riz chiên date de la dynastie Sui (589-618) en đồ sứ. On pense que le riz frit a commencé comme un moyen de réutiliser les di hài de riz bởi vì những điều cấm kỵ chinois contre le chất thải de thức ăn.
Đông Á
đồ sứ : Le Yángzhōu chǎofàn à Hồng Kông Ai là riz frit cantonais chinois le plus phổ biến.
Le riz Wui Fan (燴 飯) est un riz frit de kiểu riz cantonais, généralement servi avec une nước sốt đặc trả ở trên.
Le riz frit Hokkien (ou riz Phúc Kiến), một biến thể du riz frit chinois qui provient de la région du Phúc Kiến en đồ sứ. Anh ấy có một nước sốt đặc trả et Trộn dessus qui peut inclure des nấm, Trong số thịt, Trong rau, Vv
Le riz frit Szechwan est un riz nhảy lên gia vị du Tứ Xuyên qui utilise une nước sốt song ban giang au ớt vớitỏi, Trong Hành lá và hành tây đỏ.
Le riz frit Yin Yang est ga-ni của hai loại de nước sốt différents, généralement une sốt trắng ngon sur une moitié et une sauce à base de tomate rouge sur l’autre moitié. Les versions élaborées utilisent les Nước xốt pour créer un symbole âm dương.
Le riz chiên Yeung chow (ou Yangzhou) se compose de généreuses phần de tôm vàtrứng bác, kèm theo thịt lợn nướng.
C'est le riz chiên le plus populaire servi dans les restaurants chinois, communément appelé simplement " riz frit đặc biệt " ou "riz frit nhà".
Japon : Các Shahan, riz frit japonais-chinois (チ ャ ー ハ ン) ou Yakimeshi (焼 飯) est un riz chiên d’origine chinoise adapté aux goûts japonais par l’ajout de katsuo-bushi vì hương vị, préparé avec une vô số đểThành phần.
L 'cơm chiên là của riz chiên enveloppé dans une ốp lết aux trứng (…). Le riz frit est généralement Trộn à une variété de rau et de thịt. Souvent, une biến thể triệu tập " riz au thịt gà » (チ キ ン ラ イ ス chikin raisu) est utilisée. Du sốt cà chua hoặc là nước sốt cà chua est ajouté sur l’ốp lết.
Coree : Các bokkeum-bap ( 볶음밥 ; littéralement " riz frit ") est fait en faisant nhảy của bap (riz nấu chín) với người khác Thành phần trong l 'dầu. Une large gamme de plats de riz frit est courante dans la cuisine coréenne, souvent faite avec les ingrédients qui sont à portée de main. Dans les nhà hàng coréens, le riz frit est un complément phổ biến cuối của bữa ăn. Après avoir mangé les món ăn chính nấu chín trên một bếp của bàn, Du riz nấu chín với gimgaru (vảy đểrong) vàdầu mè est souvent ajouté directement dans les di hài của món ăn chính, nhảy lên et vàng.
Le kimchi–bokkeum-bap ( 김치 볶음밥 ; littéralement " riz frit au kimchi ") est une variété populaire de bokkeum-bap, préparée avec du kimchi et une liste variable d’autres ingrédients comme les tôm, các nấm, các bạch tuộc, les myxines (*).
(*) Hagfish: Hagfish là một họ động vật thủy sinh dạng anguilliform. Cá hagfish không có xương sống hoặc hàm thật mà là một cặp cấu trúc nằm ngang có răng và được bao quanh bởi 4 râu miệng và 4 râu xung quanh lỗ “mũi”.
Đông Nam Á
Campuchia : Le bai cha est une variante khmère (*) du riz chiên qui comprend des thường xuyên de Lạp xưởng, Thetỏi, Trong số nước tương và thảo mộc và nói chung là tiêu thụ en sự đồng ý từ thịt.
(*) Les Khmers sont le groupe ethnique dominant du Cambodge, représentant environ 90 % des quelques habitants de ce pays.
D’importantes minorités khmères vivent dans les pays voisins dont elles sont la population autochtone, notamment en Thaïlande dans la région Isan les Khmers du Nord (« Khmer Leu ») et dans le delta du Mékong au Viêt Nam les Khmers du Sud (« Khmer Krom »).
Leur langue, le khmer, fait partie de la branche môn-khmer des langues austroasiatiques.
L 'Indonesia, các Malaysia, Singapore : Các nasi goreng indonésien avec thịt gà, trứng chiên, chip de tôm (krupuk) Và rau
Le riz frit javanais – originaire de Java, các khoảng đất comprend généralement du sambal ulek như đồ gia vị và có một hương vị vị cay.
Le nasi goreng est une version indonésienne du riz chiên, cũng phổ biến en Malaysia và Singapore, la principale différence par rapport au riz frit est qu’il est cuit avec de la nước tương ngọt (nước tương ngọt). Anh ấy thường xuyên đi cùng đểThành phần supplémentaires tels qu’un trứng chiên, Du thịt gà chiên, Du sa tế và gia vị đếm que le lấy mẫu, L 'xe hơi và krupuk. Il est servi en Indonesiatrong Malaysia và Singapore et dans la plupart des pays voisins, et il est aussi populaire aux Pays-Bas, giống như rijsttaffel.
Le nasi goreng pattaya est du riz frit malais phong bì trong ốp lết aux trứng (…). Le riz chiên est généralement mélangé à une variété de rau et de thịt. Trên nước sốt cà chua est ajoutée. En Indonesia, ce plat s’appelle nasi goreng amplop.
Le riz chiên sambal que l’on trouve à Singapore là một biến thể du riz frit à base de lấy mẫu, One gia vị rất thơm làm bằng ớt rouges et de belachan (mắm tôm), dérivé d’influences indonésiennes et malaises.
Myanmar (ex Birmanie) : Le riz chiên birman (ထမင်း ကြော် , htamin gyaw) utilise normalement du riz birman thơm à các loại ngũ cốc courts (plus vòng và nhiều hơn nữa tòa án que les autres variétés). Une version thiên nhiên phổ biến làm bằng riz, trong nhỏ-độc đun sôi, Tronghành, Trongtỏi et de nước tương noire. Un condiment d’accompagnement pourrait être du ngapi kyaw (bột de cá chiên với vảy déchiquetés) và dép de dưa chuột chi phí mélangées avec des hành băm nhỏ, Du ớt vert et du giấm.
Philippines : Le Filipino sinangag, également connu sous le nom de " riz chiên đểtỏi "
Le riz Aligue, également connu sous le nom de " riz chiên a la mỡ de cua " ou " riz frit à l’aligue ", est similaire au sinangág, mais avec l’ajout notable d’aligue (de la bột de mỡ de cua), qui donne au khoảng đất un jaune orangé vif. Il peut être combiné avec des Trái cây de Mer như tôm et les calamari et tiêu thụ tel quel ou đi cùng de plats de thịt.
Le riz frit Bagoong là một loại riz frit philippin utilisant le bagoong alamang (mắm tôm) comme principal agent aromatisant. Các thịt, các Hành lá cũng như xoài xanh sont éventuellement des ajouts.
Le Sinangag, également appelé " riz frit à l’tỏi ", est un riz chiên philippin cuit en faisant nhảy du riz nấu chín trước đểtỏi. Le riz utilisé est de préférence cũ, thường xuyên di hài de riz cuit de la veille, car il en résulte un riz nhẹ nhàng lên men và nhiều hơn nữa chắc chắn. Il est garni d’tỏi cổng, trong sel et de hạt tiêu đen. Các các loại ngũ cốc de riz sont idéalement những kẻ hèn nhát et ne collent pas ensemble.
Le sinangág est rarement consommé seul, mais il est généralement associé à un khoảng đất de viande " khô " comme le tocino, các long gan, các tapa hoặc thư rác. Contrairement aux autres types de riz frit, il n’utilise normalement pas d’Thành phần khác hơntỏi, de sorte qu’il ne submerge pas la hương vị du món chính. Lorsqu’ils utilisent d’autres ingrédients, les ajouts les plus courants sont les trứng bác, các Hành lá băm nhỏ et les cà rốt en khối. của hạt điều peuvent également être ajoutées. Le Sinangág est une partie commune d’un bữa ăn sáng người Filipino truyên thông, et il est généralement préparé avec les di hài de riz du ăn tối précédent. C’est l’un des composants du bữa ăn sáng tapsilog et de ses dérivés.
Thái Lan : Le Khao phat amerikan, riz chiên người Mỹ
Le riz frit thaï ( thaï : ข้าว ผัด , RTGS (*) : Khao Phat ) a une hương vị radicalement différente de celle du riz frit commun, principalement en raison de l’utilisation de riz thơm au jasmin, et il a divers ajouts non trouvés dans les versions chinoises. Il est habituellement servi avec du dưa chuột lát cắt và prik nam pla, mà là một nước sốt vị cay làm bằng ớt thaï, de sauce de poisson et d’tỏi băm nhỏ. các riz chiên thaï est typique de la cuisine thaïlandaise centrale. Il contient normalement de la thịt (The thịt gà, các tôm và cua sont tous courants), des trứng, Trong hành, Thetỏi và đôi khi cà chua. Ce plat très répandu a de nombreuses variantes régionales. Des exemples sont le riz chiên a la dừa, các riz chiên đểtrái dứa và riz chiên au basilic sacré.
Le riz frit américain (thaï : ข้าว ผัด อเมริกัน, RTGS (*) : Khao Phat Amerikan) est une invention thaïlandaise utilisant des xúc xích, Du thịt gà chiên và trứng en sự đồng ý ou Trộn đến riz chiên với một số sốt cà chua ajouté. Il a été servi aux soldats américains en Thaïlande pendant la guerre du Việt Nam, mais est maintenant devenu courant en Thaïlande. La contrepartie malaisienne, remplaçant le thịt lợn qua thịt gà, s’appelle Nasi Goreng Mỹ.
Le riz chiên au curry vert ( thaï : ข้าว ผัด แกง เขียวหวาน , RTGS (*)° : Khao Phat Kaeng Khiao Wan) est un plat thaïlandais à base de curry vert et de riz frit en utilisant une pâte de curry vert mélangée à du riz frit. Chaque province de Thaïlande peut avoir des saveurs et des ingrédients différents, mais le thị hiếu est toujours celui du curry vert. Ce plat peut être acheté dans les restaurants généraux ou dans la cuisine de rue en Thaïlande.
Khao phat kaeng khiao wan, riz frit au curry vert
Le riz frit au curry thaï ( thaï : ข้าว ผัด ผง กะหรี่ , RTGS (*) : Khao Phat Phong Kari) est un riz chiên avec de la poudre de curry thaï, de la viande ou des fruits de mer, ou des rau. Ce plat peut être acheté dans les restaurants de campagne ou comme nourriture de rue (thức ăn đường phố) en Thaïlande.
(*) RTGS : Le Système général royal de transcription du thaï est le seul système officiel en vigueur en Thaïlande pour la transcription de la langue thaï en caractères latins, notamment dans l’espace public. Il a été élaboré par l’Institut royal de Thaïlande.
Việt Nam : Le cơm chiên ou cơm rang est une variante vietnamienne du riz frit chinois qui comprend des thường xuyên de Lạp xưởng, Trong trứng bác, Trong số nước tương và hành.
Nam Á
Inde : Các riz chiên est l’une des cuisines chinoises indiennes les plus Phổ biến dans l’est et le nord de l’Inde.
Le riz chiên au cà ri est du riz frit standard mélangé à de la bột de curry pour une hương vị plus épicée.
Le Tava Pulav ou Tawa Pulao est un plat de Cơm thập cẩm chiên Mumbai.
Nepal : Le Bhuteko bhat (भुटेको भात) est une version népalaise du riz frit généralement consommé avec des achars ; Cependant, le cà ri và dahl peuvent également être servis à côté.
Sri Lanka : Le nasi goreng sri-lankais servi avec un œuf au plat
Le riz chiên sri-lankais (cinghalais : ෆ්රයිඩ් රයිස් ) est une variante sri-lankaise de la version chinoise originale. Cependant, du Gạo basmati est utilisé et des gia vị sri-lankaises y sont également ajoutées.
Le Nasi goreng (cinghalais : නාසි ගොරේන්) est un plat de riz frit phổ biến largement consommé dans tout le pays. Il est entré dans la cuisine sri-lankaise grâce aux influences culturelles des cuisines malaise et indonésienne.
Hòa bình :
Hawaii : Các riz chiên hawaïen Ce style commun de riz frit à Hawaii contient généralement des trứng, Trong Hành lá, Trong nhỏ-độc, Trong cà rốt en khối và saucisses portugaises ou du thư rác, ou les deux, et est parfois disponible avec du kimchi ajouté. Il est normalement cuit dans de l’dầu mè.
Châu Mỹ : Arroz frito est une dénomination utilisée dans le monde hispanophone, signifiant " riz chiên ", avec des adjectifs décrivant les variétés d’inspiration chinoise, par exemple : arroz chino, arroz cantonés, ou spécialités locales gạo hoop / chaulafán / chaufán / chofán, arroz frito tres delicias.
Ecuador : Le Chaulafan est le nom du riz chiên chinois en Équateur. En Équateur et au Peru, các sauce soja noire est préférée dans le riz frit. Les các loại thịt généralement utilisées sont le thịt lợn, các thịt bò, các thịt gà hoặc cá et les Trái cây de Mer (par exemple les khuôn et les tôm).
Cuba : Arroz frito, riz chiên cubano-chinois.
L’arroz frito (riz frit cubain) est très similaire au " riz frit spécial ". Il peut être trouvé à côté des plats criollo (Creoles) đặc trưng trong nhiều nhà hàng cubains. Ce plat comprend du giăm bông, du porc cổng, Trong tôm, Du thịt gà và trứng, ainsi qu’une variété de rau. Một vài nhà hàng ajoutent du kẻ hút máu (heo sữa à la cubaine), des hàng đợi de tôm hoặc cua. Les Cubains chinois sont responsables de l’introduction du plat.
Peru : L 'gạo hoop est un nom populaire pour le riz chiên chinois au Pérou, appartenant à la cuisine chifa. Le tallarin saltado est fait à base de cơm chiên hoặc mì sợi xào (Thỉnh thoảng Vằn thắn Frits).
Lorsqu’il est combiné avec l’gạo hoop dans un seul plat servi généreusement, il est appelé « aeropuerto ». L’Aeropuerto est un grand plat péruvien gạo hoop đối thủ des mì sợi xào et de nombreux autres ajouts.
Ớt : Au Chili, il s’appelle arroz chaufàn. Les variétés les plus courantes sont fabriquées à partir des mêmes ingrédients que ceux utilisés en đồ sứ. Certaines versions kỳ lạ co thể sử dụng thịt khô, Trong số ngôn ngữ de thịt bò, Thecá sấu hoặc con thằn lằn thay vì các loại thịt thêm truyền thống. Dans certaines régions, le riz được thay thế bởi quinoa hoặc làlúa mạch ngọc trai, tandis que dans d’autres, le riz est Trộn Có mì sợi.
Puerto Rico : L’arroz mamposteao est une sorte de riz chiên à Porto Rico. Il a été amené sur l’île par des immigrants chinois et est généralement préparé avec des di hài de riz et des Thành phần typiquement asiatiques tels que la nước tương, combinés à des Thành phần portoricains Phổ biến Như là đậu.
Châu Âu : Riz frit avec sốt hàu – est du riz chiên incorporant de la sốt hàu.
Bồ Đào Nha : L 'arroz chau-chau – est du riz chiên en portugais, et au Portugal, il est souvent servi en sự đồng ý d'autres thức ăn.
Royaume-Uni : Bien qu’il ait ses racines dans la cuisine indienne, le món ăn Kedgeree là một dạng của riz chiên độc đáo au Royaume-Uni.
Afrique :
Nigeria : Các riz chiên nigérian est composé de riz à grains longs, trong protein (như gan de thịt bò, các thịt gà, các thịt lợn hoặc tôm) Trong rau (như cà rốt, các nhỏ-độc, các đậu xanh, các hành et les ớt), từ thảo mộc và gia vị (như xạ hương), tiêu et bột de cà ri), Vv
Những bài viết liên quan :
Arroz a la Valenciana
Arroz chaufa
Cơm gà
Gạo nếp đen
Biryani
Jambalaya
Nam khao
nasi goreng
Nasi Kucing
Nasi Tutug
Paella
Cơm thập cẩm
risotto
Riz frit Aligue
Riz frit Bagoong
Riz frit Hokkien