Kroeung (gia vị Campuchia) : Kroeung (bằng tiếng Khmer* : គ្រឿង) là một hỗn hợp đểgia vị hình thành một bột được sử dụng trong nhiều nơi Khơ me (*).
(*) Tiếng Khmer hay tiếng Campuchia là quốc ngữ của Campuchia. Nó thuộc nhóm ngôn ngữ Môn-Khmer của ngữ hệ Nam Á, nhưng từ vựng của nó chịu ảnh hưởng sâu sắc của các ngôn ngữ Ấn Độ.
Thành phần của kroeung: Đặc điểm của nó là việc sử dụngThành phần toujours chi phí, kroeung truyên thông gồm: cộng sả, riềng, trong lá chanh kaffir (mồng tơi) Trong cât nghệ, Thecủ hẹ, Trongtỏi et de sự hăng hái de mồng tơi.
những Thành phần là người đầu tiên băm nhỏ sau đó nghiền cảm ơn một cối et cái chày. Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể thực hiện bột với một máy xay.
Có nhiều loại kroeung khác nhau ngoài truyên thông :
– tiếng Khmer kroeung samlor,
– cà ri kroeung samlor (với cà ri),
– kroeung samlor prahar
– kroeung amok của người Khmer,
– kroeung cari saraman do người Chăm tạo ra ở Campuchia (**).
(**) Người Chăm phát âm là "tchame" (Chăm: Urang Campa, tiếng Khmer: ជនជាតិចាម, tiếng Việt: người Chăm hoặc người Chàm), là một nhóm dân tộc hiện diện chủ yếu ở Campuchia, Việt Nam và Trung Quốc trên đảo Hải Nam, nơi họ được gọi là Utsul hoặc Hải Nam Cham.
Sử dụng kroeung: Kroeung, tương tự như một nhiều de cà ri, ngay cả khi nó không được người Campuchia chỉ định như vậy, có thể được sử dụng cả trong nơi xào, ninh nhừ, nướng, cái đó ở hơi nước.
Một số ví dụ về nơi Ẩm thực Khmer yêu cầu kroeung truyên thông :
Hủ tiếu
Samlar machu kroeung
Samlor Ktis
sach ko changkak
Chhar kdao
Prahok ktis.