Phơi khô : « Hareng saur » (des harengs saurs*) làtên gọi thông thường được cho mệnh l 'ngành công nghiệp bổ dưởng au cá trích dơ bẩn et Khói, tạimùi quyền lực. Một trong tên Phổ biến est « gendarme », à gây ra của anh ấy độ cứng.
(*) « saurer », c’est faire để khô a la khói (A PRODUIT ou chất bổ dưởng) Đối với giữ sau khi có vấn đề đểhoạt động từ nước muối.
lịch sử du hareng saur : À l’gốc, các cá trích sor est un đơn giản cá trích desséché, biết de thời gian immémoriauxTheo khác nhau quy trình de bảo tồn của Peuples từ mer.
La sự chuẩn bị truyền thống mệnh ướp muối et bốc khói qui mất une tuyệt vời tầm quan trọng thương mại au XIIIe thế kỷ est xã au XIVe thế kỷ. Alexandre Dumas, dans son Grand Dictionnaire de cuisine, affirme que « c’est un nommé Bruckalz qui a inventé l 'nghệ thuật de hút thuốc les herrings. "
Nguồn gốc du nom et giáo phái : Le hareng saur est chứng thực trong ngôn ngữ bằng văn bản au XIIIe thế kỷ.
Sor au sens de desséché đến du phương tiện Tiếng hà lan soor. Ce dernier terme a le même étymon (**) francique (***) saur que l’ancien français saur, encore écrit sor dans la Chanson de Roland en 1080, qui signifie jaune nâu.
L’adjectif préservé dans la văn học chuyên nghành, saur ou saure selon Émile Littré, show luôn luôn là một màu jaune qui lốp xe trên nâu ; ce terme ne s’sử dụng theo thói quen que pour ce kiểu de hareng dont la da, ban đầu một màu xanh sâuLà dore Dưới'ảnh hưởng du bốc khói, pour certains ngựa et, en fauconnerie, pour un oiseau de moins d’un an.
En hàm số du thời gian de ướp muối et de bốc khói – et en hàm số của nước –, le hareng saur peut être gọi là cách khác nhau.
Fraîchement dơ bẩn, c’est le hareng pec ; moins dơ bẩn, C'est le craquelot, bouffi ou bloater ; Khói entier, c’est le buckling ; mở et làm phẳng, nhẹ nhàng Khói, C'est le kipper que les Anglais lấy au Bữa trưa ; rất giây, bịa đặt được bảo quản très longtemps, c’est le hareng franc-saure.
En Walloon, nó là một ham hố saur ou un sorèt, néologisme qui se gần de sauret, un ancien adjectif synonyme de saur.
En Brusseleer (bruxellois), c’est un boesjterink.
(**) Étymon : Một chứng thực ou reconstitué, qui donne l’étymologie d’un autre lời chua cay.
(***) Le francique est la ltức giận des Francs, dialecte du germanique occidental (reconstituée de façon giả thiết).
Emplois culinaires du hareng saur : Le hareng saur est assez souvent phục vụ en nhập với một số bánh mì lúa mạch đen ; il se marie parfaitement với Những quả khoai tây ấm áp hoặc với một phép lịch sự. Nó là thường xuyên de le voir ăn với ngón tay, không có Đề cập.
Anh ấy có thể hộ tống, với một số Những quả khoai tây, One còn lại de đun sôi dày dặn en xà lách.
Découpé nhỏ các bộ phận, không phải khử muối, anh ấy có thể nấu chín en người nước ngoài trong mỡ lợn với tỏi tây crus et băm nhỏ, Trong Những quả khoai tây nhiều bột préalablement nấu chín đểnước mặn với một chút Romarin.
En Haiti, Anh ấy là kết hợp Có trứng bác cho Bữa trưa hoặc trong một nước sốt creole. anh ấy có thể cũng hộ tống của mỳ ống hoặc riz.
Cho " chim chiquetail », le hareng saur est băm nhỏ en menu các bộ phận et Trộn với một số ớt, Thecủ hành, Thetỏi và nước chanh et nhảy lên trongdầu sau đó tiêu thụ với một số đau (Tại Creole "chiktay aran sò": chim chiquetail d’hareng saur).
Anh ấy có thể cấu tạo Cũng thế, gia vị et dày dặn, các diểu của empanadas Haiti gọi điện địa phương " mỳ ống ".
Ăn kiêng : Như cá trích chi phí, le saur est giàu en axit béo không bão hòa đơn et không bão hòa đa, có lợi au système cardio-vasculaire. Nó là do đó fortement đề nghị qua người ăn kiêng.
chế tạo et consommation : Có sự phồn thịnh từ thành phố Boulogne-sur-Mer, dès le Tuổi trung niên, est liée à son port de Peche và tất cả đặc biệt au cá trích ai sự chuẩn bị par les Boulonnais fut được công nhận quốc tế.
Hơn Alexandre Dumas précise : « Le hareng pec et nouvellement salé doit toujours venir de Rotterdam, de Leawarde ou d’Enkhuizen, en Hollande ; on le coupe par rouelles et on le mange tout mùa hái nho, sans lui faire subir aucun autre apprêt que celui d’une salade. Les plus beaux harengs saurs, les plus grands, les plus charnus, les plus dorés, les mieux fumés au genièvre sont les saurets de Germuth, en Irlande. »
Le hareng saur a été dồi dào tiêu thụ qua dân số nghèo et ouvrières, nhiều hơn nữa rarement qua người giàu có.
Khác nhau biểu thức et những giai thoại sur le hareng saur :
– On dit quen thuộc một personne tuyệt vời et gầy : Sec như cá trích saur.
- vendeuses de hareng se nommaient harengères ; il en reste trace dans notre ngôn ngữ : on dit d’une femme thô qu’elle crie comme une harengère.
- Các thị trường aux harengs s’appelait l’harengerie.
– En argot, le phơi khô và sauret sont synonymes de proxénète (****).
– Le hareng dơ bẩn ou Khói était appelé autrefois « thịt gà de Mùa chay '.
– Alexandre Dumas dans son Grand dictionnaire de cuisine : « Il subsistait encore au XVIe siècle un usage assez bizarre parmi les chanoines de la cathédrale de Reims. Le mercredi saint, après les ténèbres, ils allaient processionnellement à l’église de Saint-Rémi, rangés sur deux files, chacun d’eux traînant derrière soi un hareng attaché à une corde. Chaque chanoine était occupé à marcher sur le hareng de celui qui le précédait et à sauver le sien des surprises du suivant. Cet usage extravagant ne put être supprimé qu’avec la procession. »
(****) Proxénète : personne qui tire des revenus de la prostitution d’autrui.
Évocations artistiques : Le poète français Charles Cros (1842-1888) en a fait un poème humoristique, Le Hareng saur (voir extrait ci-dessous).
Autre poème moins connu, le Hareng saur de Joris-Karl Huysmans (1848-1907), un poème en prose tiré du recueil le Drageoir aux épices.
On retrouve également les termes de Hareng Saur dans la pièce Les Joyeuses Commères de Windsor (Acte II scène III) de William Shakespeare (1564-1616), lorsque Caius déclare à Rugby comment il tuerait Sir Hugh s’il était venu.
On retrouve également ces termes dans le roman de Pelham Grenville Wodehouse intitulé Jeeves dans la coulisse, où l’un des protagonistes se fait appeler le Hareng Saur.
Le peintre James Ensor (1860-1940) en a fait plusieurs représentations picturales (dont Squelettes se disputant un hareng-saur, 1891) parfois sous forme d’autoportrait (Les Cuisiniers dangereux, 1896), se basant sur le jeu de mots « Art – Ensor ».
Những bài viết liên quan :
Cá trích.
xem thêm Cá trích dưới Miệng lóng.
– Extrait du poème Le Hareng Saur (1873) du poète et inventeur français Charles Cros :
« Et depuis, le hareng saur, sec, sec, sec
Au bout de cette ficelle longue, longue, longue
Très lentement se balance, toujours, toujours, toujours ».